Căn cứ pháp lýĐiều 183 Luật Đất đai 2013
Trong thời kỳ hội nhập, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các Doanh nghiệp Việt Nam hợp tác kinh doanh, sản xuất thu lợi nhuận. Vậy việc sử dụng đất của doanh nghiệp Việt Nam được nhà đầu tư nước ngoài đầu tư được thực hiện như thế nào?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau:
– Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức, cá nhân sử dụng đất:
+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Hưởng kết quả lao động, kết quả đầu tư trên đất
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của luật
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Trong tường hợp có xảy ra tranh chấp đất đai, tất cả sẽ xử lý theo quy định của pháp luật*/
Ngoài những quyền chung sử dụng đất , doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài được quyền:
+ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại
+ Bán tái sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện tài sản gắn liền với đất thuê là tài sản hợp pháp theo quy định của pháp luật và đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt.
+ Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
– Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền sử dụng đất như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
+ Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất
+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích đất đai của mình.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật.
Ngoài ra doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn đầu tư trong trường hợp này còn có các quyền:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ công ty luật TGS để được hỗ trợ và tư vấn